Scholar Hub/Chủ đề/#răng hàm mặt/
Răng hàm mặt là bộ phận của hệ thống hô hấp và tiêu hóa, bao gồm các phần tử như răng, hàm, xương hàm, xương mặt, khớp hàm và các cơ liên quan. Chức năng chính ...
Răng hàm mặt là bộ phận của hệ thống hô hấp và tiêu hóa, bao gồm các phần tử như răng, hàm, xương hàm, xương mặt, khớp hàm và các cơ liên quan. Chức năng chính của răng hàm mặt bao gồm cắn nhai thức ăn, nói chuyện, giúp hình thành khuôn mặt và góp phần vào việc tạo nên nụ cười đẹp.
Răng hàm mặt bao gồm các phần tử chính như sau:
1. Răng: Răng là các cấu trúc cứng có chức năng cắn, nhai và nghiền thức ăn. Con người có 32 răng khi trưởng thành, gồm 8 răng cửa (2 răng cửa trên và dưới), 4 răng cận cửa (2 răng cận cửa trên và dưới), 8 răng cắt (4 răng cắt trên và dưới), và 12 răng hàm sau (6 răng hàm sau trên và dưới).
2. Hàm: Hàm là cấu trúc xương chịu trách nhiệm giữ và hỗ trợ các răng. Con người có hai hàm, mỗi hàm gồm hàm trên và hàm dưới. Hàm trên (hàm trên) cố định, trong khi hàm dưới (hàm dưới) có thể di động.
3. Xương hàm: Xương hàm là các cốt lõi của hàm, được hình thành bởi các quá trình phát triển và mọc. Xương hàm cung cấp nền tảng cho các răng và hàm, đồng thời cũng tạo nên hình dáng của khuôn mặt.
4. Xương mặt: Xương mặt là một hệ thống các xương nằm trong vùng mặt của con người. Xương mặt gồm xương gò má, xương cằm, xương mũi, xương trán và các xương khác, tạo nên khuôn mặt tổng thể và hỗ trợ các chức năng như ăn, nói, hô hấp.
5. Khớp hàm: Khớp hàm là điểm nối giữa hàm trên và hàm dưới, cho phép mở và đóng miệng. Khớp hàm còn được gọi là khớp thần kinh hàm và nó cho phép chúng ta nhai thức ăn và nói chuyện.
6. Cơ liên quan: Một số cơ quan liên quan đến răng hàm mặt bao gồm cơ hàm, cơ đường sinh hàm, và cơ mặt. Các cơ này có vai trò quan trọng trong việc điều khiển các chức năng của hàm trên và hàm dưới, như nhai, nói và biểu cảm khuôn mặt.
Răng hàm mặt bao gồm các cấu trúc và chức năng sau đây:
1. Răng:
- Có nhiệm vụ cắn, nhai và nghiền thức ăn để tiêu hóa.
- Răng được phân thành các loại khác nhau: răng cắt (có lưỡi cắt bên nhọn để cắt thức ăn), răng cửa (có mặt nhai trơn để nghiền thức ăn) và răng hàm sau (có mặt như viên đập để nghiền và nghiền nhai thức ăn).
- Răng được cố định vào xương hàm bằng một mạng chân răng, gồm các sợi gốc răng và xương hàm.
2. Hàm:
- Hàm là cấu trúc xương chịu trách nhiệm giữ các răng.
- Con người có hai hàm: hàm trên (maxilla) và hàm dưới (mandible).
- Hàm trên là bộ phận không di động và gắn chặt vào xương sọ.
- Hàm dưới là bộ phận di động và có khả năng mở và đóng miệng.
3. Xương hàm:
- Xương hàm bao gồm hàm trên và hàm dưới.
- Xương hàm tạo nên nền tảng cho các răng và hàm, giữ chúng cố định trong vị trí chính xác và hỗ trợ một dáng mặt đẹp hài hòa.
4. Xương mặt:
- Xương mặt là một hệ thống các xương nằm trong vùng mặt của con người.
- Các xương mặt bao gồm xương gò má, xương cằm, xương trán, xương mũi và các xương khác.
- Xương mặt định hình khuôn mặt tổng thể và cung cấp nền tảng cho các mô và cơ liên quan đến mặt.
5. Khớp hàm:
- Khớp hàm hay còn gọi là khớp thần kinh hàm, là điểm nối giữa hàm trên và hàm dưới.
- Khớp hàm cho phép mở và đóng miệng.
- Khớp hàm là khớp một chiều, cho phép chúng ta di chuyển hàm dưới lên và xuống, cũng như mở và đóng miệng khi nhai và nói chuyện.
6. Cơ liên quan:
- Cơ hàm, cơ đường sinh hàm và cơ mặt là nhóm các cơ quan trọng trong việc điều khiển chức năng của hàm trên và hàm dưới.
- Các cơ này tham gia vào các hoạt động như nhai, nói và biểu cảm khuôn mặt.
- Các cơ liên quan này tạo ra chuyển động để di chuyển hàm khi nhai và giữ cho khuôn mặt linh hoạt và biểu cảm.
Dinh dưỡng, nhiễm trùng và tình trạng thấp còi: vai trò của sự thiếu hụt các dưỡng chất và thực phẩm riêng lẻ, cũng như viêm nhiễm, như những yếu tố quyết định việc giảm tốc độ tăng trưởng chiều cao ở trẻ em Dịch bởi AI Nutrition Research Reviews - Tập 30 Số 1 - Trang 50-72 - 2017
Tóm tắtSự điều hòa tăng trưởng chiều cao do ảnh hưởng của dinh dưỡng và viêm nhiễm được xem xét trong bối cảnh quá trình tạo xương vùng sụn tăng trưởng, nhằm hiểu rõ hơn về tình trạng thấp còi ở trẻ em. Tăng trưởng chiều cao được kiểm soát bởi các cơ chế tín hiệu phân tử phức tạp phụ thuộc vào di truyền, sinh lý và dinh dưỡng thông qua các yếu tố nhịn cơ thể/hệ nội tiết/tự tiết, có thể bao gồm cả sự đủ giấc ngủ thông qua ảnh hưởng của nó đến sự tiết hormone tăng trưởng. Viêm nhiễm, đi kèm với hầu hết các bệnh nhiễm trùng và rối loạn tiêu hóa môi trường, cản trở quá trình tạo xương vùng sụn thông qua tác động của các chất trung gian bao gồm cytokine viêm, hệ thống activin A-follistatin, glucocorticoid và yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi 21 (FGF21). Trong các mô hình động vật, tăng trưởng chiều cao đặc biệt nhạy cảm với protein dinh dưỡng cũng như lượng Zn, tác động thông qua insulin, yếu tố tăng trưởng giống insulin-1 (IGF-1) và các protein gắn kết của nó, triiodothyronine, axit amin và Zn2+ để kích thích tổng hợp protein và proteoglycan vùng sụn tăng trưởng cũng như tiến trình chu kỳ tế bào, các hoạt động này bị chặn bởi corticosteroid và cytokine viêm. Các nghiên cứu quan sát trên con người chỉ ra rằng tình trạng thấp còi có liên quan đến chế độ ăn uống thiếu dinh dưỡng, chủ yếu là chế độ ăn dựa trên thực vật. Các nghiên cứu can thiệp cung cấp một số hỗ trợ cho các sự thiếu hụt về năng lượng, protein, Zn và i-ốt cũng như cho sự thiếu hụt nhiều vi chất, ít nhất là trong thai kỳ. Trong các thực phẩm nguồn động vật, chỉ có sữa được chỉ ra đặc biệt và thường xuyên có ảnh hưởng quan trọng đến tăng trưởng chiều cao ở cả trẻ em thiếu dinh dưỡng và đủ dinh dưỡng. Tuy nhiên, viêm nhiễm do nhiễm trùng, rối loạn tiêu hóa môi trường, có thể phổ biến khi không có nước sạch, vệ sinh và vệ sinh đầy đủ (WASH), và viêm nội sinh liên quan đến thừa mỡ, trong mỗi trường hợp này, góp phần vào tình trạng thấp còi và có thể giải thích tại sao các can thiệp dinh dưỡng thường không thành công. Các can thiệp hiện tại nhằm giảm tình trạng thấp còi đang tập trung vào WASH cũng như dinh dưỡng.
Tình trạng thiếu phân loại ở bệnh nhân chấn thương cao tuổi trong chăm sóc trước khi nhập viện: một đánh giá hệ thống Dịch bởi AI European Geriatric Medicine - - 2021
Tóm tắt
Nền tảng
Có ý kiến cho rằng nhiều bệnh nhân chấn thương cao tuổi bị phân loại không chính xác trong quá trình chăm sóc trước khi nhập viện, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả điều trị của họ. Đánh giá hệ thống này nhằm mục đích đánh giá tỷ lệ thiếu phân loại ở bệnh nhân chấn thương cao tuổi trước khi nhập viện, độ chính xác của các tiêu chí phân loại và ảnh hưởng của quyết định phân loại trước khi nhập viện đến các kết quả điều trị.
Phương pháp
Một tìm kiếm tài liệu qua máy tính sử dụng các cơ sở dữ liệu MEDLINE, Scopus và CINHAL đã được thực hiện cho các nghiên cứu được công bố trong khoảng thời gian từ 1966 đến 2021, sử dụng danh sách các thuật ngữ chỉ mục đã xác định trước và các thay thế liên quan của chúng. Các nghiên cứu đáp ứng tiêu chí bao gồm đã được đưa vào và được đánh giá bằng công cụ Chương trình Đánh giá Kỹ năng Quan trọng. Do tính không đồng nhất của các nghiên cứu đã chọn, tổng hợp theo hướng kể chuyện đã được sử dụng trong đánh giá hệ thống này.
#chấn thương cao tuổi #phân loại bệnh nhân #chăm sóc trước khi nhập viện #đánh giá hệ thống.
Mức leptin huyết thanh thấp có liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng theo thang điểm suy dinh dưỡng - viêm ở bệnh nhân đang điều trị thẩm tách máu mạn tính Dịch bởi AI Hemodialysis International - Tập 24 Số 2 - Trang 221-227 - 2020
Tóm tắtGiới thiệu: Leptin là một adipokine được tiết ra từ tế bào mỡ, có vai trò điều hòa chuyển hóa lipid và viêm. Nghiên cứu cắt ngang này nhằm điều tra mối quan hệ giữa mức leptin huyết thanh và tình trạng dinh dưỡng, được đánh giá qua thang điểm suy dinh dưỡng - viêm (MIS), ở những bệnh nhân đang điều trị thẩm tách máu (HD).
Phương pháp: Nghiên cứu này bao gồm 100 bệnh nhân đang điều trị HD. Tình trạng dinh dưỡng được dựa trên thang điểm MIS (suy dinh dưỡng ≥7 điểm). Thành phần cơ thể, dữ liệu sinh hóa và mức leptin huyết thanh được đánh giá.
Kết quả: Trong số 100 đối tượng, 33 (33,0%) được phân loại là suy dinh dưỡng. So với những bệnh nhân trong nhóm dinh dưỡng tốt, những người trong nhóm suy dinh dưỡng có độ tuổi trung bình cao hơn, thời gian điều trị HD lâu hơn, và có chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể, vòng eo, khối lượng mỡ cơ thể, mức triglycerid huyết thanh và mức creatinin thấp hơn. Mức leptin huyết thanh cũng thấp hơn một cách đáng kể ở nhóm suy dinh dưỡng (P < 0.001), trong khi mức protein phản ứng C (CRP) thì cao hơn (P = 0.002). Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy thời gian điều trị HD (β = 2.06, P = 0.009), mức leptin huyết thanh (β = −5.16, P < 0.001), mức CRP (β = 3.33, P < 0.001), và mức albumin (β = −1.95, P = 0.008) là những yếu tố có liên quan độc lập với MIS. Khả năng phân biệt của mức leptin huyết thanh để dự đoán suy dinh dưỡng là 0.834 (khoảng tin cậy 95%: 0.747‐0.901, P < 0.001).
Thảo luận: Mức leptin huyết thanh thấp có liên quan đến suy dinh dưỡng, và mức leptin huyết thanh có thể là một dấu hiệu quý giá cho việc đánh giá dinh dưỡng ở bệnh nhân đang điều trị HD.
KẾT QUẢ PHỤC HÌNH THẨM MỸ RĂNG TRƯỚC SỬ DỤNG KỸ THUẬT MẶT DÁN SỨ E.MAX TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ RĂNG HÀM MẶTNghiên cứu được thực hiện trên 31 bệnh nhân có chỉ định phục hình thẩm mỹ răng trước sử dụng kỹ thuật mặt dán sứ E.max đến khám và điều trị tại 1 số cơ sởRăng hàm mặt trên địa bàn Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 7/2020 đến tháng 4/2021 nhằm đánh giá kết quả phục hình thẩm mỹ răng trước sử dụng kỹ thuật mặt dán sứ E.max. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Là nghiên cứu mô tả kết quả lâm sàng không đối chứng, theo mô hình trước sau. Việc nghiên cứu được thực hiện trên 31 bệnh nhân với 96 đơn vị mặt dán sứ E.max, và kết quả, kết luận là: Sau khi phục hình mặt dán sứ E.max được thực hiện thu được tỷ lệ đánh giá mức độ tốt về hình thể là 92 đơn vị phục hình (95,83%), màu sắc là 96 đơn vị (100%), đường viền lợi là 94 đơn vị (97,92%). Sau 3 tháng:hình thể, màu sắc không thay đổi, đường viền lợi tăng lên với mức độ mức độ tốt 100%.Độ bền, phát âm bình thường, chức năng nhai, sự hài lòng bệnh nhân là đạt 100%
#Mặt dán sứ E.max #thẩm mỹ răng trước
Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên Răng hàm mặt Trường Đại học Y Hà NộiStress là vấn đề ngày càng phổ biến, đặc biệt ở sinh viên.Stress có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tâm thần, khả năng học tập, chất lượng cuộc sống của các bạn sinh viên. Sinh viên răng hàm mặt là nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị stress do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên răng hàm mặt đang học tập tại Trường đại học Y Hà Nội năm 2020-2021. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 383 sinh viên răng hàm mặt. Trong tổng số 383 sinh viên, có 256 sinh viên có stress (chiếm tỷ lệ 66,84%), tỷ lệ stress ở nam là 63,45%; ở nữ là 68,91%. Theo mức độ stress, tỷ lệ sinh viên bị stress ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 34,46%, mức độ nặng và rất nặng lần lượt là 8,88% và 6,27%. Tỷ lệ stress theo năm học, cao nhất ở sinh viên năm thứ 6 là 73,97%. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress ở sinh viên răng hàm mặt bao gồm: thiếu tự tin vào bản thân, sự kỳ vọng của bố mẹ khiến cảm thấy áp lực. Như vậy, tỷ lệ stress ở sinh viên răng hàm mặt rất cao và liên quan đến sự tự tin của bản thân, áp lực từ kỳ vọng của bố mẹ.
#stress #sinh viên răng hàm mặt #thiếu tự tin #áp lực từ kỳ vọng của bố mẹ.
TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU TRỊ PHỤC HÌNH RĂNG LÊN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHMục tiêu: Đánh giá tác động của tình trạng mất răng lên chất lượng cuộc sống. Đánh giá hiệu quả của điều trị phục hình răng lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau 1 tháng điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả theo dõi trước sau, thực hiện trên đối tượng mất răng có chỉ định điều trị phục hình cố định hoặc phục hình tháo lắp bán phần tại khoa Phục hình bệnh viện Răng Hàm Mặt Tp. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 2/2021. Bộ câu hỏi OHIP-14 được dùng để khảo sát chất lượng cuộc sống liên quan đến tình trạng sức khoẻ răng miệng của bệnh nhân trước điều trị và 1 tháng sau điều trị phục hình răng qua phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân. Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 79 đối tượng (52 nữ, 27 nam) có độ tuổi trung bình là 47,5 ± 11,9 (24 – 74 tuổi). Có 56 người (70,9%) đã từng mang hàm giả, thời gian mất răng trung bình là 106,4 tháng, thời gian mang hàm giả trung bình là 88,5 tháng. Điểm trung bình OHIP-14 trước điều trị là 18,1±10,8 và sau phục hình 1 tháng là 9,6±7,4. Chất lượng cuộc sống được cải thiện đáng kể sau 1 tháng điều trị phục hình (p<0,001). Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự cải thiện chất lượng cuộc sống sau điều trị phục hình cố định hoặc/và phục hình tháo lắp bán phần 1 tháng.
#chất lượng cuộc sống #OHIP-14 #phục hình cố định #phục hình tháo lắp bán phần
Đặc điểm sâu mặt bên răng hàm sữa ở trẻ em 5 - 8 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2020Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sâu răng mặt bên răng hàm sữa ở trẻ em 5 - 8 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2020. Đối tượng và phương pháp: 134 bệnh nhi từ 5 - 8 tuổi, đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2020. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ răng hàm sữa có sâu răng mặt bên cao, hay gặp nhất là các lỗ sâu ở vị trí giữa hai răng hàm sữa, hàm dưới hay gặp hơn hàm trên. Tổn thương tủy: 58,8% răng hàm sữa bị sâu chưa tổn thương tủy; 31,8% răng bị chết tủy và 9,4% răng viêm tủy không hồi phục. Phân loại lỗ sâu: 8,6% size 1; 67,3% size 2, 22,3% size 3, 1,8% size 4. Khoảng cách từ lỗ sâu tới sừng tủy: 76,1% < 2mm; 23,9% ≥ 2mm.
#Sâu răng mặt bên #sâu răng hàm sữa #trẻ em
Khảo sát thực trạng kiến thức, thực hành của điều dưỡng về an toàn người bệnh trong chăm sóc sau phẫu thuật vùng đầu mặt cổ tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia An toàn người bệnh là vấn đề được quan tâm trong tất cả các quy trình chăm sóc sau phẫu thuật. Trung tâm Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ và Tái tạo (PTTHTM & TT), Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác đã tiến hành nghiên cứu để xác định bức tranh khái quát về kiến thức, thực hành của điều dưỡng (ĐD) về an toàn người bệnh (ATNB) trong chăm sóc sau phẫu thuật. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ trên toàn bộ tất cả điều dưỡng tại Trung tâm từ tháng 05/2022 đến 05/2023 đã cho kết quả: 77,3% điều dưỡng có kiến thức ATNB trong chăm sóc sau phẫu thuật đạt yêu cầu. Trong đó, tỷ lệ ĐD có điểm kiến thức đạt cao nhất là về kiểm soát nhiễm khuẩn chiếm 83,5% với điểm trung bình là 20,2 ± 4,04. 89,2% điều dưỡng có thái độ đúng về ATNB trong chăm sóc sau phẫu thuật. Điều dưỡng có thái độ đúng về đảm bảo ATNB trong chăm sóc và sử dụng trang thiết bị vật tư y tế cao nhất đạt 75%. Tỷ lệ ĐD có thái độ đạt về xác định chính xác người bệnh và cải thiện thông tin trong chăm sóc sau phẫu thuật thấp nhất (52,3%).
#An toàn người bệnh #chăm sóc hậu phẫu #vi phẫu cằm cổ